Một số từ Anh - Việt đối chiếu (Bổ túc)
Do
sự du nhập quá nhanh của văn hóa Mỹ vào Việt Nam qua tạp chí, phim ảnh, quảng
cáo thương mại, ca nhạc, các chương trình giải trí cùng số lượng đông đảo người
Việt từ Mỹ về thăm quê hương, làm ăn buôn bán... tiếng Việt có nguy cơ bị biến
dạng. Sở dĩ tiếngViệt bị xâm hại là vì nó được dùng chen vào những từ Mỹ hoặc
Pháp - mà những từ này đều có thể phiên dịch sang Việt Ngữ bằng những tiếng
tương đương.
Khi
đọc một đoạn văn lai căng, người đọc khó chịu, giống như đang ăn cơm mà cắn phải
hạt sạn khiến phải nhổ miếng cơm ra. Tệ nạn này xảy ra khắp nơi, từ trong nước
tới hải ngoại, kể cả các trang báo điện tử Việt Ngữ lớn như BBC và VOA. Sở dĩ
có tệ nạn này là vì người viết hoặc người nói:
-Không
rành tiếng Mỹ/Pháp cho nên không thể chuyển sang Việt Ngữ một cách chính xác.
-Không rành tiếng Việt cho nên phải dùng tiếng Mỹ/Pháp để thay thế.
-Do làm dáng, phải nói chêm tiếng Tây tiếng Mỹ cho nó oai, cho nó văn minh, kiểu nói tiếng Tây “ba rọi” ngày xưa.
-Mặc cảm với ngôn ngữ của dân tộc và cho rằng tiếng Việt thấp kém so với tiếng Tây, tiếng Mỹ.
-Không rành tiếng Việt cho nên phải dùng tiếng Mỹ/Pháp để thay thế.
-Do làm dáng, phải nói chêm tiếng Tây tiếng Mỹ cho nó oai, cho nó văn minh, kiểu nói tiếng Tây “ba rọi” ngày xưa.
-Mặc cảm với ngôn ngữ của dân tộc và cho rằng tiếng Việt thấp kém so với tiếng Tây, tiếng Mỹ.
Người Hoa Kỳ đã không để tiếng ngoại
quốc phá nát ngôn ngữ của họ bằng cách dịch ngay sang Anh Ngữ bằng những tiếng
tương đương, chẳng hạn như: Spring roll, Egg roll= Chả giò; Beep noodle= Phở;
Pork noodle = Hủ tiếu; Fish sauce= Nước mắm; Shimp chip= Bánh phồng tôm; Rice paper= Bánh tráng…tại sao chúng ta lại để
tiếng Tây, tiếng Mỹ phá nát ngôn ngữ của chúng ta?
Sau đây là một số từ đã xuất hiện
thường xuyên trên các trang báo điện tử, diễn đàn cho dù những từ này có thể
chuyển sang Việt Ngữ bằng những tiếng tương đương và cũng rất thông dụng.
Việc
sưu tầm này không hoàn hảo. Kính mong những vị còn tha thiết tới “tiếng Việt trong sáng” bổ túc thêm và
hoàn chỉnh để chúng ta cùng nhau gìn giữ tính thuần khiết của văn chương và tiếng
nói ViệtNam mà tiền nhân đã dày công vun đắp bao đời nay.
Account:
Theo từ điển Longman 2002, Account (danh từ) có hai nghĩa. Thứ
nhất: Lời, bài viết mô tả, kể lại một biến cố, sự kiện, câu chuyện nào đó. Thứ
hai: Chẳng hạn khi bạn tới ngân hàng và muốn gửi tiền vào ngân hàng tức bạn
mở một Account tức một thỏa thuận , một hợp đồng (agreement) để ngân
hàng giữ tiền và chuyển tiền cho bạn và người ta cho bạn một Account
number tức số trương mục. Còn tiền gửi ở ngân hàng thì gọi là tài
khoản. Chẳng hạn, bạn có thể nói, “Tôi
có một số tài khoản tại ngân hàng Thụy
Sĩ”. Nhưng khi công ty điện-nước, điện thoại v.v.. đồng ý cung cấp dịch vụ
cho bạn, họ cũng cho bạn một Account number nhưng không thể gọi
đó là
số trương mục được - mà có thể gọi là: số giao kèo, số cung cấp dịch vụ.
Hiện nay BBC và VOA tiếng Việt do một số bạn trẻ phụ trách - tiếng Việt và tiếng
Anh đều kém cho nên đã gây thảm họa cho tiếng Việt. Chẳng hạn họ dịch bừa “Account number” thành “tài
khoản” chẳng hạn như: Ông A, Bà B. có một “tài khoản trên Facebook”.
Facebook chỉ là một loại diễn đàn, làm sao ông A, bà Ba có một “tài
khoản” tức một số tiền trên đó được? Do đó phải nói là: “Ông
A, bà B có một khoản/một phần trên Facebook.” Còn “Account
number” ở Facebook hoặc con số mà bất kỳ công ty cung cấp dịch vụ cho mình,
có thể dịch là: Số giao kèo.
Vì
là một trang tin điện tử phổ biến toàn cầu và được nhiều người đọc, các bản tin
dịch cẩu thả từ tiếng Anh sang tiếng Việt của BBC tiếng Việt đang góp phần “tàn phá”
tiếng Việt truyền thống và dịch sai các danh từ rất thông thường của tiếng Anh.
Nếu các tác giả bài viết tiếng Anh giói tiếng Việt, đọc các bản dịch đó, họ sẽ
“buồn năm phút” vì người dịch hoàn
toàn dịch sai ý của họ. Rất tiếc cho thế hệ năm xưa làm việc cho BBC, VOA quá
già hoặc chết hết cả rồi. Nay hậu duệ vì kém cỏi- thay vì xây đắp- lại tàn phá
ngôn ngữ của cha ông. Buồn ơi, chào mi!
Accordion=
Phong cầm. Harmonica= Khẩu cầm
Action
Film: “Action film
is a film genre in which one or more heroes are thrust into a series of
challenges that typically include physical feats, extended fight scenes,
violence ...” Theo định
nghĩa này thì “Action Film” là “Phim
đánh đấm”, hoặc “phim bắn giết” hoặc “kiếm
hiệp Mỹ” chứ không phải “Phim hành động” bởi vì phim nào mà
chẳng hành động. Chẳng lẽ các nhân vật trong phim ngồi như tượng đá từ đầu tới
cuối sao?
Áp-phích:
(Affiche) = Bích chương (dán trên tường). Bích nghĩa
là tường, như bích báo= báo tường (dán trên tường), bích kích pháo ( súng cối)
= bắn cầu vồng, bắn qua tường.
Atlas:
Tập
bản đồ (Một cuốn tập lớn trong đó có nhiều bản đồ)
ATM:
Máy chuyển tiền tự động. (rút tiền hoặc gửi tiền)
Audio-visual:
Âm
thanh & hình ảnh chứ không có nghĩa là Nghe-Nhìn vì Nghe-Nhìn là
động từ. Còn Audio-Visual là tính từ (adjective).
Băng
rôn: (Bande de role) = Biểu ngữ.
Bikini:
Áo
tắm hai mảnh.
Bình
ắc-quy: Bình điện. Sạc (Charge): Tiếp điện,
nạp điện.
Blog:
Trang tin chuyên đề/ trang chuyên đề. Cũng có người dịch là “Nhật ký phổ biến qua mạng lưới”.
Blogger:
Người viết trang chuyên đề.
Blue:
Màu xanh. Green: Màu xanh lá cây, màu lục. “Lục địa” là đất phủ bởi
màu xanh lá cây (lục) hay màu cỏ. Hiện nay ở Việt Nam không phân biệt được thế
nào là “xanh” (blue) thế nào là “xanh lá
cây” (green). Tất cả đều gọi là “xanh”.
Thí dụ: “Trồng cây xanh” (blue), “phủ xanh (blue) công viên”. Đúng ra phải
viết: Trồng cây, trồng cây và phủ cỏ một
công viên. Ở Mỹ này, nếu chúng ta gọi một nhà thầu đến và nói, “Tôi muốn phủ xanh căn nhà này.”, chắc chắn
căn nhà của bạn sẽ là màu “blue” hoặc
“xanh da trời”. Còn nếu bạn nói, “Tôi muốn sơn căn nhà màu xanh lá cây/màu lục.”
Thì chắc chắn căn nhà của bạn sẽ là màu “green”.
Bonsai:
Là Bồn
Tài (Cây trồng trong chậu) tức cây cảnh/kiểng
Boot:
Giày cao cổ, giày ống
Brand
name: Hiện nay được dịch là “thương hiệu” nhưng thực ra nó có
nghĩa là “nhãn hiệu trình tòa” hay “nhãn
hiệu cầu chứng” để kẻ khác, hãng khác không được phép sử dụng nhãn hiệu
này.
Breaking
news: Tin vừa mới nhận được, thường rất vắn tắt và thường
là sự kiện quan trọng , chứ không phải bản tin đã được soạn sẵn với đầy đủ chi
tiết.
Bunker:
Hầm
trú ẩn, hầm ngầm mà Việt Nam gọi là bong-ke.
Cabin:
Buồng riêng trên tàu/buồng ngủ trên tàu.
Ca
nô: Xuồng máy.
“Văn hóa ứng xử” mà phải nói, “cách cư xử” sao
cho lễ độ, lịch sự, phải phép v.v..
“Văn hóa nói dối” mà phải nói, “thói quen nói dối”, “cố tật nói dối”, “bệnh nói dối”.
"Văn hóa đi trễ” mà phải nói, “thói quen đi trễ”, “bệnh đi trễ”.
“Văn hóa chửi thề” mà phải nói, “bệnh chửi thề”, “tật chửi thề” Thí dụ: Thằng cha/con mụ đó có tật hễ mở miệng ra là chửi thề. Do đó không thể nói, “Thằng cha/con mụ đó có văn hóa chửi thề”
“Văn hóa phong bì” mà phải nói “trào lưu, phổ biến”. Thí dụ: Bác sĩ nhận phong bì của bệnh nhân đã trở thành một trào lưu không biết ngượng/phổ biến của giới bác sĩ Việt Nam bây giờ.
“Văn hóa phóng uế” mà phải nói “thói quen phóng uế, xả rác.“ Thí dụ: Xả rác và phóng uế là thói quen bất trị của người Việt Nam bây giờ.” hoặc, “Hút thuốc xong liền quăng tàn thuốc lá xuống đất là thói quen đã thấm vào não trạng của người Việt Nam bây giờ.”
“Văn hóa nói dối” mà phải nói, “thói quen nói dối, cố tật nói dối”.”bệnh nói dối”. Chúng ta không thể nói, “Thằng cha, con mụ đó có văn hóa nói dối.” mà phải nói, “Thằng cha, con mụ đó có bệnh nói dối,”
“Văn hóa đi máy bay” mà phải nói, “ những điều nên làm và không nên làm khi đi máy bay”
“Văn hóa nói dối” mà phải nói, “thói quen nói dối”, “cố tật nói dối”, “bệnh nói dối”.
"Văn hóa đi trễ” mà phải nói, “thói quen đi trễ”, “bệnh đi trễ”.
“Văn hóa chửi thề” mà phải nói, “bệnh chửi thề”, “tật chửi thề” Thí dụ: Thằng cha/con mụ đó có tật hễ mở miệng ra là chửi thề. Do đó không thể nói, “Thằng cha/con mụ đó có văn hóa chửi thề”
“Văn hóa phong bì” mà phải nói “trào lưu, phổ biến”. Thí dụ: Bác sĩ nhận phong bì của bệnh nhân đã trở thành một trào lưu không biết ngượng/phổ biến của giới bác sĩ Việt Nam bây giờ.
“Văn hóa phóng uế” mà phải nói “thói quen phóng uế, xả rác.“ Thí dụ: Xả rác và phóng uế là thói quen bất trị của người Việt Nam bây giờ.” hoặc, “Hút thuốc xong liền quăng tàn thuốc lá xuống đất là thói quen đã thấm vào não trạng của người Việt Nam bây giờ.”
“Văn hóa nói dối” mà phải nói, “thói quen nói dối, cố tật nói dối”.”bệnh nói dối”. Chúng ta không thể nói, “Thằng cha, con mụ đó có văn hóa nói dối.” mà phải nói, “Thằng cha, con mụ đó có bệnh nói dối,”
“Văn hóa đi máy bay” mà phải nói, “ những điều nên làm và không nên làm khi đi máy bay”
Catwalk:
Bục trình diễn thời trang. Trong nước không hiểu nghĩa của từ này nên dịch là “sàn Catwalk”. Dịch như thế thì chẳng ai
hiểu gì cả.
Channel:
1. Băng tần (trong nước dịch là Kênh truyền hình). Thí dụ: “Đài truyền hình Fox News được phát hình trên
băng tần 360”hoặc “Chương trình truyền
hình CNN được phát hình trên băng tần 202”
2. Channels (số nhiều) Cách, phương thức,
ngõ ngách để gửi tin hoặc lấy tin hoặc thực hiện chuyện gì đó. Hiện nay chữ “channels of communication”
được BBC dịch là “kênh truyền thông” hoàn toàn không rõ nghĩa, mà phải dịch là “Các
phương tiện truyền thông”. Chẳng hạn “diplomtic channels” không
thể dịch là “kênh ngoại giao” mà phải dịch là “đường lối, ngõ ngách ngoại giao”.
Ngõ ngách ở đây có thể là trực tiếp thương thảo hoặc qua mật đàm, hoặc nhờ một
quốc gia đệ tam làm trung gian v.v..
Cherry:
Trái anh đào.
Cholesterol:
Độc tố trong máu (gây bệnh tim).
Clip:
Đoạn băng ngắn, đoạn thu hình.
Composite:
Hợp
chất, vật liệu tổng hợp/hỗn hợp.
Copy:
Bản sao, bản sao chép, rập khuôn. Người Tàu dịch là “phiên bản”. (Xin xem bất
kỳ từ điển Anh-Hoa nào). Còn “version” là mô phỏng không như sao
chép (copy) đúng 100%. Trong nước bất cứ cái gì cũng dịch là “phiên
bản” dù đó chỉ là mô phỏng hoặc nhái (version).
Counterpart:
Người đồng cấp, đồng nhiệm.
Crew:
Trên máy bay gọi là “phi hành đoàn”.
Trên tàu gọi là “thủy thủ đoàn”.
Trong nước dịch là “tổ bay”, “thuyền viên”.
Culture:
Có nhiều nghĩa, không phải lúc nào cũng có nghĩa là “văn hóa”. Văn hóa là một
tổng hợp bao gồm rất nhiều lãnh vực của một xã hội như: Hội hè, nghi lễ, nghi
thức, cách ăn mặc, ăn ở, cách nói năng, cách cư xử trong gia đình, ngoài xã hội…chẳng
hạn như: văn hóa Trung Hoa, văn hóa Mỹ, văn hóa Việt Nam...qua đó chúng ta thấy
sự khác biệt về lối sống giữa các quốc gia. Hiện nay hai chữ “văn
hóa” được dùng tràn lan, sai nghĩa và trở nên dị hợm ở trong nước khi
nói: văn hóa nói dối, văn hóa tham nhũng,
văn hóa đi trễ, văn hóa chen lấn, văn hóa chửi thề, văn hóa phong bì…. Hai
chữ “văn
hóa” ở đây được dùng với ý xấu, ám chỉ cái gì đã trở thành cố tật thấm
sâu vào não trạng và không sao thay đổi được nữa và được cả xã hội chấp thuận
và làm theo. Trong khi “văn hóa” biểu tượng cho cái gì tốt đẹp
đã được gạn lọc theo thời gian và là niềm hãnh diện vì là đặc trưng của một quốc
gia. Theo từ điển Mỹ, “culture” ngoài
nghĩa “văn hóa” còn có nghĩa khác như
sau:
“The set of
predominating attitudes and behavior that characterize a group or organization.”
Theo định nghĩa này thì “culture” có
nghĩa là: Lề thói, cách cư xử, trào lưu,
phổ biến, một căn bệnh, cố tật…của một tập thể, một tổ chức, một nhóm người
nào đó chứ không chung cho cả một dân tộc. Xin nhớ cho, văn hóa là đặc
trưng-thường là tốt đẹp chung cho cả một dân tộc. Do đó
không thể nói:
“Văn hóa ứng
xử” mà phải nói, “cách cư xử” sao
cho lễ độ, lịch sự, phải phép v.v..
“Văn hóa
nói dối” mà phải nói, “thói quen nói
dối”, “cố tật nói dối”, “bệnh nói dối”.
“Văn hóa đi
trễ” mà phải nói, “thói quen đi trễ”,
“bệnh đi trễ”.
“Văn hóa chửi
thề” mà phải nói, “bệnh chửi thề”,
“tật chửi thề” Thí dụ: Thằng cha/con mụ đó có tật hễ mở miệng ra là chửi thề. Do đó không thể nói, “Thằng cha/con mụ đó có văn hóa chửi thề”
“Văn hóa phong
bỉ” mà phải nói “trào lưu, phổ biến”.
Thí dụ: Bác sĩ nhận phong bì của bệnh
nhân đã trở thành một trào lưu không biết ngượng/phổ biến của giới bác sĩ Việt
Nam bây giờ.
“Văn
hóa phóng uế” mà phải nói “thói quen phóng uế, xả rác.“ Thí dụ: "Xả
rác và phóng uế là thói quen bất trị của người Việt Nam bây giờ.” hoặc, “Hút thuốc xong liền quăng tàn thuốc lá xuống
đất là thói quen đã thấm vào não trạng của người Việt Nam bây giờ.”
“Văn hóa nói dối”mà phải nói, “thói quen nói dối, cố tật nói dối”.”bệnh nói dối”. Chúng ta không thể nói, “Thằng cha, con mụ đó có văn hóa nói dối.” mà phải nói, “Thằng cha, con mụ đó có bệnh nói dối,”
“Văn
hóa đi máy bay” mà phải nói, “ những điều nên làm và không nên làm khi
đi máy bay”
Cú đúp (bóng đá): Thắng hai bàn. Còn hat trick là thắng ba bàn.
Cup: Giải. Do đó người
đoạt cúp là người đoạt giải.World Cup : Giải túc cầu/bóng đá thế
giới
Cua-rơ
(coureur trong xe đạp): Tay đua.
Debt
ceiling: Mức nợ tối đa (không thể vượt qua giống
như đã đụng tới trần nhà rồi) chứ không phải ” nợ trần”. “Nợ trần” khiến
người đọc có thể hiểu là ”nợ đời, nợ trần
thế, nợ trần ai”.
Depressed
= (very sad): Buồn nản, chán đời (trong nước dịch là trầm cảm). Chẳng hạn,
khi gặp một tâm lý gia nếu chúng ta nói, “Tôi
bị trầm cảm,” thì vị bác sĩ chưa rõ bệnh tình của chúng ta. Nhưng nếu chúng
ta nói,
“Tôi cảm thấy buồn nản, chán đời,” thì vị
bác sĩ hiểu ngay bệnh tình của chúng ta.
Desktop:
Máy điện tử để bàn.
Doping:
Dùng thuốc kích thích.
Ebook:
Sách điện tử
Email: Điện
thư
Exchange
Floor: Nơi giao dịch, mua bán chứng khoán. Ở Việt
Nam dịch là “sàn chứng khoán”. Theo từ điển Longman 2002, chữ “Floor” có nhiều
nghĩa. Ngoài nghĩa “sàn nhà, tầng” nó còn có nghĩa là một phần của tòa nhà của
chính phủ dùng để hội họp hay điều trần mở ra cho công chúng. Chẳng hạn “Senate
Floor” là trụ sở Thượng Viện Hoa Kỳ chứ không phải “Sàn
Thượng Viện”.
Fake:
Giả. Hàng fake: Hàng giả, rởm, dỏm.
Fan:Những
người hâm mộ, kẻ hâm mộ. Nếu hâm mộ một cách điên cuồng có thể gọi là “tín
đồ” như trong lãnh vực âm nhạc chẳng hạn.
Flyer:
Tờ quảng cáo hoặc truyền đơn. Có người dịch là “tờ bươm bướm”.
Freezing
bank account= Phong tỏa một trương mục (không cho
rút tiền hoặc trả tiền), chứ không phải “đóng băng” một trương mục.
Freezing
of asset= Phong tỏa tài sản (không cho tẩu tán)
chứ không phải “đóng băng” một tài sản.
Chữ “freeze” mà dịch là “đóng băng” tức
không rành tiếng Mỹ. Chữ “freeze” có
rất nhiều nghĩa chứ không phải chỉ có nghĩa “đông lạnh, đóng băng” . Chẳng hạn, khi mình vô tình xâm phạm vào
sân, vườn, nhà của người ta nếu chủ nhà la lớn, “Freeze!” tức “Đứng yên!”
Nếu mình cứ bước tới người ta có thể rút súng bắn chết mình vì tội xâm phạm gia
cư bất hợp pháp. Thảm họa này đã xảy ra tại Lễ Haloween khi một em bé Á Châu đeo mặt nạ đi xin kẹo vào buổi tối, bước vào
vườn nhà người của người ta. Khi nghe tiếng hô “Freeze!” (Đứng yên!) em bé không hiểu cho nên cứ bước vào, và bị bắn chết.
Games:
Các
trò chơi (trên máy điện tử hay tại các nơi giải trí).
GDP:
Tổng Sản Lượng Quốc Gia (Gross Domestic Product)
Ghost
town: Thành phố bỏ hoang chứ không phải “thành phố ma”. Haunted house: Căn nhà có
ma.
Xin
nhớ cho “căn nhà ma quái” là căn nhà có dáng vẻ hay tỏa ra một không khí
lạ lùng, đáng sợ chứ chưa hẳn là “căn nhà
có ma” thường thấy trong các phim thần thoại, kinh dị, các phim trinh thám
hoặc phim khôi hài như “Ba Thằng Ngốc” (The
Three Stooges).
Guitar:
Tây Ban Cầm.
Hacker:
Kẻ ăn
cắp hoặc phá hoại các dữ kiện của người khác qua máy điện tử, có thể tạm
dịch là “tin tặc”.
Home
page: Trang chính, trang nhất (không phải trang nhà). Ở
Mỹ “home
key” là các chữ trên bàn đánh máy mà các ngón tay sau khi vươn ra để
đánh các chữ khác - đều trở về vị trí “home
key” này. “Home room” là lớp học/giờ học đầu tiên của học sinh. Mọi giấy tờ
của học sinh, hoặc hướng dẫn của giáo viên đều do “home room” phụ trách. Tại Hoa Kỳ, một giáo viên có thể dạy nhiều trường
một lúc nhưng “Home school” là trường chính lưu giữ hồ sơ, giấy tờ cho giáo
viên ấy. Các chữ “home” ở trên hoàn toàn không có nghĩa là “nhà”.
Hand
made: Hàng làm bằng tay, thêu tay (không phải bằng máy)
Hard-war/Soft-ware:
Đã được dịch và phổ biến thành: nhu liệu/cương liệu hoặc phần
cứng/phần mềm tại hải
ngoại thập niên 1980
khi Việt Nam chưa “mở cửa” và kiến thức
về điện tử còn rất hạn chế. Thực ra hai từ Hard-ware/Soft-ware không có nghĩa cứng
hay mềm
gì cả mà nó có nghĩa là Máy và Ứng Dụng (Của Máy). Chúng
ta có thể từ từ điều chỉnh lại bằng cách viết như sau: Phần Máy (Hard-ware)
&Phần
Ứng Dụng (Soft-ware) lâu rồi sẽ quen. Khi đó chúng ta sẽ bỏ luôn các chữ
Hard-war/Soft-ware
và chỉ còn giữ lại phần tiếng Việt mà thôi.
Hot: Nóng.
Nhưng có rất nhiều nghĩa, tùy trường hợp.
Hot news:
Tin hấp dẫn.
Hot
girls : Những cô
gái ăn mặc hở hang, khiêu dâm
Ăn
mặc hot: Ăn mặc hở hang, khiêu dâm.
Hot seat:
Không phải là “ghế nóng” mà là đang ở
vào tình thế gian nan, vô cùng bất lợi. Ví dụ: He is in hot seat có nghĩa là: Ông ta ở vào tình thế vô cùng nan giải.
Hot
seat tiếng lóng còn có nghĩa là “ghế
điện” dành cho tử tội.
Hot topic/ Hot issue: Không
phải là “đề tài nóng” mà là những vấn đề đang được bàn cãi sôi nổi thường xuất
hiện trong các cuộc bầu cử tổng thống ở Mỹ.
Hot Items:
Hàng bán chạy, hàng được ưa chuộng (theo mùa)
Bản
nhạc ấy hot lắm:
Bản
nhạc vừa xuất hiện và được ưa chuộng, bán chạy, được hát nhiều.
Hot line:
Không phải là đường dây nóng hay lạnh mà là “đường dây thông báo khẩn cấp”
thường giữa vị nguyên thủ các quốc gia có vũ khí nguyên tử như Nga-Mỹ để tránh
rủi ro.
Thị
trường đang hot: Thị trường bán rất chạy (trái với ế ẩm)
Hot boy:
Tiếng lóng Mỹ có nghĩa là đàn ông/con trai nổi tiếng về buôn bán xì-ke ma túy,
đang bị cảnh sát theo dõi vì buôn bán, chuyển vận ma túy. Còn trong nước dùng với
nghĩa khác thì tôi không rõ.
Input/Output:
Nhập lượng/ xuất lượng. hoặc Vốn/Thành quả. Trong nước dịch là đầu
ra/đầu vào.
International
Court of Justice:
Tòa
Án Quốc Tế. Hiện nay chữ này đang được
phiên dịch là “Tòa Án Công Lý
Quốc Tế”
như thế là không đúng, bởi vì: Court of Justice = Tòa Án chứ không
phải “Tòa Án Công Lý”.
Internet:
Liên mạng hoặc mạng lưới toàn cầu.
Laptop:
Máy điện tử cầm tay. Thực ra là để trên lòng (lap) khi đem ra phi trường, hoặc
đi xa không có bàn.
Live
music: Nhạc sống (do ban nhạc trình diễn chứ không phải
nghe qua máy)
Live
show: Chương trình trực tiếp (không phải thu hình xong rồi
phát lại).
Logic:
Thuận lý, hợp lý, lý đương nhiên (không cần tranh biện).
Lô
cốt: Pháo tháp, đồn canh. Thời thực dân Pháp, chữ “Blockhaus”được phiên âm thành lô-cốt.
Logo: Huy hiệu.
Marketing:
Chiêu khách, quảng cáo để bán hàng, tìm cách để bán hàng, kéo khách hàng tới,
quảng cáo bằng mọi cách để mở rộng một chiến dịch tranh cử chẳng hạn.
Mát-xa
(Massage): Đấm bóp, nghề đấm bóp, tẩm quất.
Media:
Truyền thông, nghành truyền thông bao gồm báo chí, đài phát thanh và truyền
hình.
Meeting/ Mít-tinh: Cuộc biểu tình, buổi gặp gỡ, họp mặt,
cuộc tập họp lớn.
Megaphone
diplomacy/Microphone diphomacy =Ngoại giao
theo kiểu ồn ào như họp báo, ra tuyên bố v.v.. chứ không phải âm thầm thương thảo
để giải quyết vấn đề. BBC tiếng Việt - người dịch không biết nghĩa của từ kép
này cho nên dịch là “ngoại giao micro”. Dịch như thế thì
thà không dịch còn hơn.
Messenger:
Sứ giả, người đưa tin
Militant:
Các phần tử bạo động, các phần tử chủ chiến. Từ này đang được phiên dịch sang
Việt Ngữ là “chiến binh” như thế là không đúng. Từ điển Mỹ định nghĩa “militant” như sau: “Combative and aggressive in support of a political
or social cause: chẳng hạn như "militant
Islamic fundamentalists"có thể
dịch là “ các phần tử bạo động Hồi Giáo”.Trong bất kỳquốc gia nào, phần tử
chủ trương bạo động đều được báo chí Mỹ gọi là “militant”.
Module:
Cơ phận phụ, bộ phận rời. Chẳng hạn “nguyệt xa” là module- tức bộ phận phụ/rời
của phi thuyền không gian.
Nails:
Tiệm
Nails= Tiệm sơn móng tay, móng chân.Nghề Nails : Nghề sơn móng tay, móng chân.
Nude:
khỏa thân, lõa thể.Ảnh nude là ảnh khỏa thân, lõa thể, cởi truồng.
Online:
Trong nước dịch là “trực tuyến” là không rõ nghĩa. Online có hai nghĩa:
1)
Connected
to other computers through the Internet or available through the Internet=Liên kết qua mạng lưới hoặc đã sằn sàng nối
kết (qua mạng lưới)
2)
Directly
connected to or controled by a computer=Trực tiếp nối hoặc điều khiển bới máy
điện tử.
Như
thế online
interview không thể dịch là “phỏng vấn trực tuyến “ mà là “phỏng
vấn qua hệ thống liên mạng” hay “phỏng vấn qua hệ thống máy điện tử”.
Online
shopping: Mua hàng qua mạng lưới/mua hàng trên mạng.
Oxygen:
Dưỡng khí
Partner:
Người hợp tác, người hùn hạp, người đứng chung với mình (trong trận đấu quần vợt
chẳng hạn). Hiện nay chữ partner đang được dịch là “đối
tác” như thế là sai. Hợp tác với mình thì không thể gọi là “đối”
được, khác với đối thủ, đối phương, đối đầu… Stratergic partnership= Hợp
tác chiến lược. Conprehensive Partner-ship= Hợp tác toàn diện.
Penalty
(bóng đá): Phạt đển
Persistent:
Hiện nay hầu hết các bài viết ở trong và ngoài nước nói về lâp trường của Trung
Quốc đối với Biển Đông đều dùng nhóm chữ “thái độ quyết đoán”. Theo tôi như thế
là sai. Quyết đoán là khi thấy mình có lý, và tin tưởng rằng mình đúng và giữ
nguyên lập trường. Còn khi sai, không có căn bản hợp lý, mà bảo thủ, giữ nguyên
lập trường thì gọi là khăng khăng, nằng nặc, lì lợm. Do đó
tôi đề nghị từ nay chúng ta bỏ không dùng nhóm chữ “thái đô quyết đoán” và
thay bằng “Trung Quốc vẫn có thái độ khăng khăng hoặc “ nằng
nặc”, “lì lợm” trong việc khẳng định chủ quyền của mình ở
Biển Đông”.
Photocopy:
Sao, chụp lại. Bản photo= bản sao, bản chụp
đúng 100%. Tàu dịch là “Phiên bản”. Còn “version”
là nhái, mô phỏng không đúng 100%. Trong nước “version”dịch là “phiên
bản” hoàn toàn sai.
Piano:
Dương Cầm.
Positive/Negative
(Y Học): Trong nước dịch là “Dương tính” và “Âm tính” như thế không rõ nghĩa. Theo từ điển Longman:
Positive/Negative= “A medical or
scientific test that is show positive (rõ ràng) signs of what is being looked
for” Như thế Positive phải dịch là= Có dấu hiệu bệnh gan, lao phổi, ung thư v.v…và Negative=Không
có dấu hiệu bệnh tiểu đường, gan,
lao phổi, ung thư….
Nhạc
Rap= Có thể tạm dịch là “Nhạc gõ” (gõ lách cách để giữ nhịp) hoặc “Nhạc
hát theo nhịp gõ”. Hoặc có thể dịch là “Hát bài chòi Mỹ” hay “Hát
xướng lô-tô Miền Nam”
Real
Estate Bubble: Đó là tình trạng: “Rapid
increases in valuations of real property such as housing until they reach unsustainable levels and then
decline.” Trong nước dịch là “bong
bóng địa ốc” hoàn toàn không rõ nghĩa. Nó là tình trạng giá nhà đã tăng
nhanh quá cao, bão hòa và bắt đầu đi xuống (vỡ như bong bóng).
Resort:
Khu
Resort là khu nghỉ mát, khu nghỉ dưỡng.
Sạc
điện (Charge): Nạp điện. Binh ắc-quy: Bình điện
Scandal:
Những vụ tai tiếng.
Sexy:
Hấp dẫn, hở hang, gợi dục. Do đó “Một cô
gái có thân hình sexy” là cô gái có thân hình hấp dẫn (gợi dục,
gợi sự ham muốn). Một
cô gái ăn mặc sexy là cô gái ăn mặc hở hang, không đứng đắn…chẳng hạn như váy
ngắn quá, áo hở ngực lồ lộ, hoặc váy mỏng/ quần mỏng lộ cả quân lót bên trong.
Cô ấy có khuôn mặt sexy tức cô ấy có khuôn mặt lẳng lơ, đa tình.
Sốc
(Shock): Bàng hoàng, sửng sốt, choáng váng (vì
quá bất ngờ). Chữ shock đang được dùng tràn
lan trong nước dùng như một thứ kiểu cọ, thời trang, làm dáng. Chẳng hạn hàng
được bán đổ bán tháo, bán với giá rẻ mạt được gọi là “giảm sốc (shock)”.
Show:
Các buổi trình diễn văn nghệ. Bầu Show: Bầu ca nhạc. Người tổ chức
nhạc hội.
Showbiz:
Những buổi trình diễn/ giới thiệu thương mại.
Stress:
Căng thẳng, căng thẳng thần kinh.
Style:
Kiểu, kiểu cọ, lối.
Tiêm
vaccine: Trích ngừa, chủng ngừa.
Tít
(Pháp=Titre) : Tiêu đề, nhan đề, tin
hàng đầu,
Tomboy:
Gái hiếu động, gái mà như trai.
Top:
Đứng đầu, hàng đầu.
Top
Ten: Mười người/quốc gia/hãng…đứng đầu v.v..
Tuổi
Teen, các Teen: Chúng ta hãy xem người Mỹ đếm số từ 13
tới 19: Thirteen, fourteen, fifteen,
sixteen, seventeen, eighteen và nineteen. Tất cả đều kết thúc bằng chữ teen.
Như vậy “tuổi teen” là tuổi vị thành niên, dưới 20 tuổi. Và “các teen” là các trẻ vị thành niên.
Do đó “teen pregnant” có nghĩa là vị thành niên mang bầu/có thai - một
tệ nạn của xã hội Mỹ bây giờ cho nên phải phát bao cao su sinh lý cho học sinh
là như thế đó.
Tour
du lịch:
Chuyến
du lịch, các chuyến du lịch.
-Tôi vừa
đi tour Tôi vừa đi du lịch. Tôi vừa làm một chuyến du lịch.
-Cho
tôi một vé đi tour Hạ Long= Cho tôi một vé du lịch
Hạ Long.
Trading
floor: Nơi giao dịch,
mua bán chứng khoán. Trong nước dịch là “sàn chứng khoán” như thế là sai vì
chữ “floor” ở đây không có nghĩa là “sàn nhà”. Chẳng hạn trụ sở Thượng Viện của
Hoa Kỳ cũng còn gọi là “Senate Floor”. Theo từ điển Longman 2002 “floor”
có nghĩa là phần của một tòa nhà của chính phủ nơi người ta thảo luận hoặc tham
dự những phiên họp mở ra cho công chúng.
Tunnel:
Đường hầm (đào dưới đất hoặc xuyên qua núi), tiếng Hán gọi là “địa đạo”. Chẳng hạn như : Đường Hầm Thù
Thiêm, Đường Hầm Đèo Hải Vân, Đường Hầm Đèo Cù Mông. Xin nhớ cho “hầm” (bunker) khác “đường
hầm”. Nếu chúng ta nói, “Hầm Đèo Cả” tức là ở Đèo Cả có một
cái hầm chứa cái gì đó, có thể là hầm trú ẩn, kho vũ khí hoặc căn cứ quân sự bí
mật v.v..Còn nếu chúng ta nói, “Đường Hầm Đèo Cả” thĩ rõ ràng đây là
một con đường ngầm dưới đất xuyên qua Đèo Cả chứ không phải là một kho chứa hoặc
hầm trú ẩn v.v..
Tuýp,
ống tuýp (Tiếng
Pháp là tube): Ống sắt.
TV:
Truyền hình, đài truyền hình. Trong nước có cái lạ là đài tiếng nói thì gọi là
“phát thanh” trong khi đài truyền
hình thì gọi là “phát sóng” thay vì “phát hình”. Theo tôi nghĩ, phát
hình đúng hơn là phát sóng. Chẳng hạn; “Chương trình phát thanh được truyền
đi trên làn sóng AM 1200.”, “Chương trình phỏng vấn/ca nhạc/phóng sự/tuyển
lựa ca sĩ… sẽ được phát hình vào lúc…”
Vaccine:
Thuốc chủng ngừa, trích ngừa
Version:
Bản dịch, bản mô phỏng (hơi khác nguyên bản
một tí), bài tường thuật, mô tả.
Violin/Violon:
Vĩ Cầm.
Virus:
Siêu vi trùng, siêu vi khuẩn, đã có thời dịch là “tinh độc” (cực nhỏ mà độc
hại)
Visa/Passport:
Xin
visa tức là xin nhập cảnh. Xin passport là xin xuất cảnh.
Vô-lăng
(Pháp =Volant): Tay lái. Lốp = Vỏ xe, vỏ bánh xe. Săm=Ruột
xe, ruột bánh xe. Miền Nam trước đây nói rất gọn: “Thay vỏ ruột bánh xe” là ai cũng hiểu. Phanh=Thắng.
Xe
hybrid: Xe chạy xăng và điện (Petroleum-electric hybrid vehicles)
Xe
container: Xe vận tải lớn, xe tải lớn, xe thùng. Các
container: Các kiện hàng, các thùng chứa hàng, Tàu Container: Tàu chở
các kiện hàng/ Tàu vận tải lớn. Cảng container: Cảng bốc dỡ các kiện
hàng lớn.
Website:
Trang mạng/trang thông tin điện tử.
World
Cup : Giải túc cầu/bóng đá thế giới.
Đào
Văn Bình
(California Tháng
03/2013 và bổ túc thêm vào 25/7/2015)
Khai Dân Trí | Đào Văn Bình |
No comments:
Post a Comment