2013/03/13

Một số từ Anh- Việt đối chiếu

Đào Văn Bình
 
Do sự du nhập quá nhanh của văn hóa Mỹ vào Việt Nam qua tạp chí, phim ảnh, quảng cáo thương mại, ca nhạc, các chương trình giải trí cùng số lượng đông đảo người Việt từ Mỹ về thăm quê hương, làm ăn buôn bán... tiếng Việt có nguy cơ bị biến dạng. Sở dĩ tiếngViệt bị xâm hại là vì nó được dùng chen vào những từ Mỹ - mà những từ này đều có thể phiên dịch sang Việt Ngữ bằng những tiếng tương đương. Khi đọc một đoạn văn lai căng, người đọc khó chịu, giống như đang ăn cơm mà cắn phải hạt sạn khiến phải nhổ miếng cơm ra. Tệ nạn này xảy ra khắp nơi, từ trong nước tới hải ngoại, kể cả các trang báo điện tử Việt Ngữ lớn như BBC và VOA. Sở dĩ có tệ nạn này là vì người viết hoặc người nói: 
 
-Không rành tiếng Mỹ cho nên không thể chuyển sang Việt Ngữ một các chính xác.
-Không rành tiếng Việt cho nên phải dùng tiếng Mỹ để thay thế. 
-Do làm dáng, phải nói chêm tiếng Tây tiếng Mỹ cho nó oai, cho nó văn minh, kiểu nói tiếng Tây “ba rọi” ngày xưa.
-Mặc cảm với ngôn ngữ của dân tộc và cho rằng tiếng Việt thấp kém so với tiếng Tây, tiếng Mỹ.
            Người Hoa Kỳ đã không để tiếng ngoại quốc phá nát ngôn ngữ của họ bằng cách dịch ngay sang Anh Ngữ bằng những tiếng tương đương, chẳng hạn như: Spring roll, Egg roll= Chả giò; Beep noodle= Phở; Pork noodle = Hủ tiếu; Fish sauce= Nước mắm; Shimp chip= Bánh phồng tôm;  Rice paper= Bánh tráng…tại sao chúng ta lại để tiếng Tây, tiếng Mỹ phá nát ngôn ngữ của chúng ta?
            Sau đây là một số từ đã xuất hiện thường xuyên trên các trang báo điện tử, diễn đàn cho dù những từ này có thể chuyển sang Việt Ngữ bằng những tiếng tương đương và cũng rất thông dụng. Việc sưu tầm này không hoàn hảo. Kính mong những vị còn tha thiết tới “tiếng Việt trong sáng” bổ túc thêm và hoàn chỉnh để chúng ta cùng nhau gìn giữ tính thuần khiết của văn chương và tiếng nói Việt Nam mà tiền nhân đã dày công vun đắp bao đời nay.
 
Áp-phích: (Affiche) = Bích chương (dán trên tường). Bích nghĩa là tường, như bích báo= báo tường.
Atlas: Tập bản đồ (Một cuốn tập lớn trong đó có nhiều bản đồ)
ATM : Máy chuyển tiền tự động.
Audio-visual: Âm thanh & hình ảnh, phần âm thanh & hình ảnh.
Băng rôn: (Bande de role) = Biểu ngữ.
Bikini: Áo tắm hai mảnh.
Bình ắc-quy: Bình điện. Sạc (Charge): Tiếp điện, nạp điện.
Blog: Trang tin chuyên đề/ trang chuyên đề. Cũng có người dịch là “Nhật ký phổ biến qua mạng lưới”.
Blogger: Người viết trang chuyên đề.
Boot: Giày cao cổ, giày ống
Brand name: Hiện nay được dịch là  thương hiệu” nhưng thực ra nó có nghĩa là “nhãn hiệu trình tòa” hay nhãn hiệu cầu chứng để kẻ khác, hãng khác không được phép sử dụng nhãn hiệu này.
Bunker/Boong-ke= Hầm trú ẩn, hầm ngầm.
Ca nô: Xuồng máy.
Channel: 1. Băng tần (trong nước dịch là Kênh truyền hình) 2. Channels (số nhiều) Cách, phương thức, ngõ ngách để gửi tin hoặc lấy tin. Hiện nay chữ “channels of communication” được BBC dịch là “kênh truyền thông” hoàn toàn không rõ nghĩa, mà phải dịch là “các phương tiện truyền thông”.
Cherry : Trái anh đào.
Cholesterol: Độc tố trong máu (gây bệnh tim).
Clip: Đoạn băng ngắn, đoạn thu hình.
Composite: Hợp chất, vật liệu tổng hợp/hỗn hợp.
Copy: Bản sao, bản sao chép, rập khuôn. Người Tàu dịch là “phiên bản”. (Xin xem bất kỳ từ điển Anh-Hoa nào)
Counterpart: Người đồng cấp, đồng nhiệm.
Cup: Giải. Do đó người đoạt cúp là người đoạt giải. World Cup : Giải túc cầu/bóng đá thế giới
Debt ceiling: Mức nợ tối đa (không thể vượt qua giống như đã đụng tới trần nhà rồi).
Desktop: Máy điện tử để bàn
Ebook: Sách điện tử.
Email: Điện thư.
Fake: giả. Hàng fake: Hàng giả, rởm, dỏm.
Fan: Những người hâm mộ, kẻ hâm mộ. Nếu hâm mộ một cách điên cuồng có thể gọi là tín đồ như trong lãnh vực âm nhạc chẳng hạn.
Flyer: Tờ quảng cáo hoặc truyền đơn. Có người dịch là “tờ bươm bướm”.
Games: Các trò chơi trên máy điện tử.
GDP: Tổng Sản Lượng Quốc Gia (Gross Domestic Product)
Guitar: Tây Ban Cầm
Hacker: Kẻ ăn cắp hoặc phá hoại các dữ kiện của người khác qua máy điện tử, có thể tạm dịch là “tin tặc”.
Home page: Trang chính, trang nhất (không phải trang nhà). Ở Mỹ “home key” là các chữ trên bàn đánh máy mà các ngón tay sau khi vươn ra để đánh các chữ khác - đều trở về vị trí “home key” này. “Home room” là lớp học/giờ học đầu tiên của học sinh. Mọi giấy tờ của học sinh, hoặc hướng dẫn của giáo viên đều do “home room” phụ trách. Tại Hoa Kỳ, một giáo viên có thể dạy nhiều trường một lúc nhưng “Home school” là trường chính lưu giữ hồ sơ, giấy tờ cho giáo viên ấy. Các chữ “home” ở trên hoàn toàn không có nghĩa là “nhà”.
Hand made: Hàng làm bằng tay, thêu tay (không phải bằng máy)
Hard-war/Soft-ware: Đã được dịch và phổ biến thành: nhu liệu/cương liệu hoặc phần cứng/phần mềm tại hải
ngoại thập niên 1980 khi Việt Nam chưa “mở cửa” và kiến thức về điện tử còn rất hạn chế. Thực ra hai từ Hard-ware/Soft-ware không có nghĩa cứng hay mềm gì cả mà nó có nghĩa là MáyỨng Dụng (Của Máy). Chúng ta có thể từ từ điều chỉnh lại bằng cách viết như sau: Phần Máy (Hard-ware) & Phần Ứng Dụng (Soft-ware) lâu rồi sẽ quen. Khi đó chúng ta sẽ bỏ luôn các chữ Hard-war/Soft-ware và chỉ còn giữ lại phần tiếng Việt mà thôi.  
Hot: Nóng. Nhưng có rất nhiều nghĩa, tùy trường hợp.
Hot news: Tin hấp dẫn.
Hot girls :  Những cô gái ăn mặc hở hang, khiêu dâm
Ăn mặc hot: Ăn mặc hở hang, khiêu dâm.
Hot seat: Không phải là “ghế nóng” mà là đang ở vào tình thế gian nan, vô cùng bất lợi. Ví dụ: He is in hot seat có nghĩa là: Ông ta ở vào tình thế vô cùng nan giải. Hot seat tiếng lóng còn có nghĩa là “ghế điện” dành cho tử tội.
Hot topic/ Hot issue: Không phải là “đề tài nóng” mà là những vấn đề đang được bàn cãi sôi nổi thường xuất hiện trong các cuộc bầu cử ở Mỹ.
Hot Items: Hàng bán chạy, hàng được ưa chuộng (theo mùa)
Bản nhạc ấy hot lắm: Bản nhạc vừa xuất hiện và được ưa chuộng, bán chạy, được hát nhiều.
Hot line: Không phải là đường dây nóng hay lạnh mà là “đường dây thông báo khẩn cấp” thường giữa vị nguyên thủ các quốc gia có vũ khí nguyên tử như Nga-Mỹ để tránh rủi ro.
Thị trường đang hot: Thị trường bán rất chạy (trái với ế ẩm)
Hot boy: Tiếng lóng Mỹ có nghĩa là đàn ông/con trai nổi tiếng về buôn bán xì-ke ma túy, đang bị cảnh sát theo dõi vì buôn bán, chuyển vận ma túy. Còn trong nước dùng với nghĩa khác thì tôi không rõ.  
International Court of Justice: Tòa Án Quốc Tế. Hiện nay chữ này đang được phiên dịch là “Tòa Án Công Lý Quốc Tế” như thế là không đúng, bởi vì: Court of Justice = Tòa Án chứ không phải “Tòa Án Công Lý”.
Internet: Liên mạng hoặc mạng lưới toàn cầu.
Laptop: Máy điện tử cầm tay. Thực ra là để trên lòng (lap) khi đem ra phi trường, hoặc đi xa không có bàn ghế.
Live music: Nhạc sống (do ban nhạc trình diễn chứ không phải nghe qua máy)
Live show: Chương trình trực tiếp (không phải thu hình xong rồi phát lại).
Logic: Thuận lý, hợp lý, lý đương nhiên (không cần tranh biện).
Lô cốt: Pháo tháp, đồn canh. Thời thực dân Pháp, chữ “Blockhaus” được phiên âm thành lô-cốt.
Logo:  Huy hiệu.
Marketing: Chiêu khách, quảng cáo để bán hàng, tìm cách để bán hàng, kéo khách hàng tới.
Mát-xa (Massage): Đấm bóp, nghề đấm bóp.
Media: Truyền thông, nghành truyền thông bao gồm báo chí, đài phát thanh và truyền hình.
Meeting/ Mít-tinh: Cuộc biểu tình, buổi gặp gỡ, họp mặt, cuộc tập họp lớn.
Messenger: Sứ giả, người đưa tin
Militant: Các phần tử bạo động, các phần tử chủ chiến. Từ này đang được phiên dịch sang Việt Ngữ là chiến binhnhư thế là không đúng. Từ điển Mỹ định nghĩa “militant” như sau: “Combative and aggressive in support of a political or social cause: chẳng hạn như "militant Islamic fundamentalists" có thể dịch làcác phần tử bạo động Hồi Giáo”. Trong bất kỳ tôn giáo nào, phần tử chủ trương bạo động đều được báo chí Mỹ gọi là “militant”.
Module: Cơ phận phụ, bộ phận rời. Chẳng hạn “nguyệt xa” là module - tức bộ phận phụ của phi thuyền không gian.
Nails : Tiệm Nails = Tiệm sơn móng tay, móng chân. Nghề Nails : Nghề sơn móng tay, móng chân.
Nude: khỏa thân, lõa thể. Ảnh nude là ảnh khỏa thân, lõa thể.
Online shopping: Mua hàng qua mạng lưới/mua hàng trên mạng.
Oxygen: Dưỡng khí
Partner: Người hợp tác, người hùn hạp, người đứng chung với mình (trong trận đấu quần vợt chẳng hạn). Hiện nay chữ partner đang được dịch là “đối tác” như thế là sai. Hợp tác với mình thì không thể gọi là “đối” được, khác với đối thủ, đối phương, đối đầu… Stratergic partner = Hợp tác chiến lược
Persistent: Hiện nay hầu hết các bài viết ở trong và ngoài nước nói về lâp trường của Trung Quốc đối với Biển Đông đều dùng nhóm chữ “thái độ quyết đoán”. Theo tôi như thế là sai. Quyết đoán là khi thấy mình có lý, và tin tưởng rằng mình đúng và giữ nguyên lập trường. Còn khi sai, không có căn bản hợp lý, mà bảo thủ, giữ nguyên lập trường thì gọi là khăng khăng, nằng nặc, lì lợm. Do đó tôi đề nghị từ nay chúng ta bỏ không dùng nhóm chữ “thái đô quyết đoán” và thay bằng “Trung Quốc vẫn có thái độ khăng khăng hoặc “ nằng nặc” trong việc khẳng định chủ quyền của mình ở Biển Đông”.
Photocopy: Sao, chụp lại.  Bản photo= bản sao, bản chụp.
Piano: Dương Cầm.
Resort: Khu Resort là khu nghỉ mát, khu nghỉ dưỡng.
Scandal: Những vụ tai tiếng.
Sexy: Hấp dẫn, hở hang, gợi dục. Do đó “Một cô gái có thân hình sexy” là cô gái có thân hình hấp dẫn (gợi dục,
gợi sự ham muốn). Một cô gái ăn mặc sexy là cô gái ăn mặc hở hang, không đứng đắn…chẳng hạn như váy ngắn quá, áo hở ngực lồ lộ, hoặc váy mỏng/ quần mỏng lộ cả quân lót bên trong. Cô ấy có khuôn mặt sexy tức cô ấy có khuôn mặt lẳng lơ, đa tình.
Sốc (Shock): Sửng sốt, choáng váng (vì quá bất ngờ). Chữ  shock đang được dùng tràn lan trong nước dùng như một thứ kiểu cọ, thời trang, làm dáng.
Show: Các buổi trình diễn văn nghệ. Bầu Show: Bầu ca nhạc. Người tổ chức nhạc hội.
Showbiz: Những buổi trình diễn/ giới thiệu thương mại.
Style: Kiểu, kiểu cọ, lối.
Tiêm vaccine: Trích ngừa, chủng ngừa.
Tomboy: Gái hiếu động, gái mà như trai.
Top: Đứng đầu, hàng đầu.
Top Ten: Mười người/quốc gia/hãng…đứng đầu v.v..
Tuổi Teen, các Teen: Chúng ta hãy xem người Mỹ đếm số từ 13 tới 19: Thirteen, fourteen, fifteen, sixteen, seventeen, eighteen và nineteen. Tất cả đều kết thúc bằng chữ teen. Như vậy “tuổi teen” là tuổi vị thành niên, dưới 20 tuổi.  Và “các teen” là các trẻ vị thành niên. Do đó “teen pregnant” có nghĩa là vị thành niên mang bầu/có thai - một tệ nạn của xã hội Mỹ bây giờ cho  nên phải phát bao cao su sinh lý cho học sinh là như thế đó.
Tour du lịch: Chuyến du lịch, các chuyến du lịch.
          Tôi vừa đi tour Tôi vừa đi du lịch. Tôi vừa làm một chuyến du lịch.
          Cho tôi  một vé đi tour Hạ Long= Cho tôi một vé du lịch Hạ Long.
TV: Truyền hình, đài truyền hình.
Version: Nhái, mô phỏng (không đúng 100%)
Violin/Violon: Vĩ Cầm.
Virus: Siêu vi trùng, đã có thời dịch là “tinh độc” (cực nhỏ mà độc hại)
Visa/Passport: Xin visa tức là xin nhập cảnh. Xin passport là xin xuất cảnh.
Xe hybrid: Xe chạy xăng và điện (Petroleum-electric hybrid vehicles)
Xe container: Xe vận tải lớn, xe tải lớn. Các container: Các kiện hàng, các thùng chứa hàng, Tàu container: Tàu chở các kiện hàng/ Tàu vận tải lớn.
Website: Trang mạng/trang thông tin điện tử.
 
 
Đào Văn Bình
(California Tháng 03/2013)

Khai Dân TríĐào Văn Bình

No comments:

Post a Comment